Kiến trúc - Di vật


Câu đối tại Đình Chèm

1.Câu đối tại Nghi môn ngoại Đình Chèm

Nghi môn ngoại Đình Chèm có kiến trúc vô cùng độc đáo. Từ ngàn đời này vẻ đẹp cổ kinh rêu phong và uy nghiêm luôn là điểm nhấn gây nhiều ấn tượng cho du khách tham quan mỗi khi đến với Đình Chèm. Cùng tìm hiểu về câu đối được tạc trên Nghi môn ngoại để hiểu thêm về giá trị kiến trúc và di tích Đình Chèm.


Câu 1. Trên mặt trước trụ chính:

華夷望表高,帝闕猶疑銅有影;廟貌巍山峙,佛津自信水無波。

Phiên âm:

Hoa di vọng biểu cao, đế khuyết do nghi đồng hữu ảnh; Miếu mạo nguy sơn trĩ, Phật tân tự tín thủy vô ba.

Dịch nghĩa:

Hoa di trông cột biểu cao, cung vua còn tưởng như thấy bóng tượng đồng.

Đền miếu cao như núi lớn, bến Phật tự ấy tin rằng không còn sóng cả.

Dịch văn:

Hoa di trông cột biểu, ngỡ tượng đồng vẫn trấn cung vua; Đền miếu vọi non cao, thấy sóng dữ không xô bến Phật.


Câu 2. Trên mặt sau trụ chính:

河岳毓精英,曠世絶倫,神異宛然欧粤史;國家 隆右享,同尊合敬,靈声顯赫瑞香祠。

Phiên âm:

Hà nhạc dục tinh anh, khoáng thế tuyệt luân,Thần dị uyển nhiên Âu Việt sử;

Quốc gia long hữu hưởng, đồng tôn hợp kính, linh thanh hiển hách Thụy Hương từ.

Dịch nghĩa:

Sông núi đúc anh tài, tuyệt luân muôn cõi, thần kỳ rõ ràng sử Âu Việt;

Nước nhà trọng lễ tế, cùng nhau tôn kính, thiêng liêng hiển hách đền Thụy Hương.


Câu 3. Trên mặt sau trụ phụ:

用涉大川,萬古波濤資鎮净;於昭清廟,一天香火伏帡幪。

Phiên âm:

Dụng thiệp đại xuyên, vạn cổ ba đào tư trấn tịnh;

Ô chiêu thanh miếu, nhất thiên hương hỏa phục bình mông.

Dịch nghĩa:

Khéo vượt sông dài, muôn thuở sóng lừng yên phẳng lặng; Rạng danh thanh miếu, một trời hương hỏa vẫn chở che.


2.Câu đối gian giữa nhà Đại bái

Câu 1:

萬古臣心 懸北闕;

千秋聖力護南邦。

Phiên âm:

Vạn cổ thần tâm huyền Bắc khuyết; Thiên thu thánh lực hộ Nam Bang.

Dịch nghĩa:

Muôn thủa lòng thần tử treo cung vua đất Bắc; Ngàn năm sức Thánh giúp đất nước phương Nam.


Câu 2:

六合銷兵,想見雄威驚絶域;千秋遺廟,嶷然正氣障狂澜。

Phiên âm:

Lục hợp tiêu binh, tưởng kiến hùng uy kinh tuyệt vực; Thiên thu di miếu, nghi nhiên chính khí chướng cuồng lan.

Lạc khoản:

Mùa đông năm Quý Dậu (1873) đời Tự Đức.

Đồng Tiến sỹ khoa Ất Sửu (1865), cáo thọ Gia nghị Đại phu, Bố chánh sứ, lĩnh Hà Nội Tuần phủ, là Nguyễn Hợp người Thanh Trì kính cẩn phụng soạn.

Dịch nghĩa:

Sáu cõi đều nấu binh khí [để đúc tượng thờ], tưởng như còn thấy hùng uy kinh động nơi biên tái;

Ngàn năm còn miếu mạo, uy nghi chính khí chặn sóng cuồng.


Câu 3.

两國勲名隆將業;

千秋廟貌顯王靈。

Phiên âm:

Lưỡng quốc huân danh long tướng nghiệp; Thiên thu miếu mạo hiển vương linh.

Dịch nghĩa:

Danh lừng hai nước, sự nghiệp làm tướng thêm hiển hách;

Miếu mạo nghìn thu, sự thiêng thiêng của đức Thiên vương càng rạng rỡ.

Dịch văn:

Hai nước tiếng vang, lừng nghiệp tướng; Nghìn thu đền miếu, rạng uy thần


Câu 4.

金人铸像,威振華夷,歷代崇封褒顯號;鉄器截江,浪安鯨鱷,千秋文派沐鴻庥。

Phiên âm:

Kim nhân chú tượng, uy chấn Hoa di, lịch đại sùng phong, bao hiển hiệu;

Thiết khí tiệt giang, lãng an kình ngạc, thiên thu văn phái, mộc hồng hưu.

Dịch nghĩa:

Người vàng đúc tượng, uy chấn Hoa di, muôn thuở tôn phong danh hiệu đẹp;

Lưới sắt ngăn dòng, sóng yên kình ngạc, ngàn năm văn mạch thấm ơn sâu.

Lạc khoản:

Tam giáp Tiến sĩ, Tuần phủ hưu trí, Nghiêm Xuân Quảng người làng Tây Mỗ kính soạn.

Giáp Văn hội của bản xã kính dâng.


Câu 5.

鴈塞金戈,鯨有觀;

龍津鐵網,蜃無楼。

Phiên âm:

Nhạn tái kim qua, kình hữu quán; Long tân thiết võng, thẩn vô lâu.

Dịch nghĩa:

Ải nhạn giáo vàng, cá kình dựng nên quán; Bến rồng lưới sắt, khí rồng không thành lầu.

3.Câu đối hai gian cạnh

Câu 1:

秦関莅止中華將;

越甸巍然上等神。

Phiên âm:

Tần quan lị chỉ Trung Hoa tướng;

Việt điện nguy nhiên Thượng đẳng Thần.

Dịch nghĩa:

Ngài từng đến tận biên ải nhà Tần, làm tướng nước Trung Hoa;

Nhưng [anh linh] còn mãi nơi đất Việt, thuộc hàng Thượng đẳng thần.

Dịch văn:

Ải Tần lưu dấu tướng Trung Hoa; Đất Việt nguy nga thần Thượng đẳng.


Câu 2:

鉄網不流津是佛;

金人有像噐無兵。

Phiên âm:

Thiết võng bất lưu tân thị Phật; Kim nhân hữu tượng khí vô binh.

Dịch nghĩa:

Lưới sắt ngăn dòng đây bến Phật; Người vàng chế tượng chẳng cần quân.


Câu 3:

天垂元精,夷夏凛雄威,銅像清高秦北鎮;地留故宅,陰阳同顯相,金章稠疊越南封。

Phiên âm:

Thiên thùy nguyên tinh, Di Hạ lẫm hùng uy, đồng tượng thanh cao Tần Bắc trấn;

Địa lưu cố trạch, âm dương đồng hiển tướng, kim chương trù điệp Việt Nam phong.

Lạc khoản:

Xuân Giáp Tuất (1934) đời Bảo Đại.

Mộc ân đệ tử Nguyễn Văn Ỷ, Nguyễn Văn Y cùng bái tiến.

Dịch nghĩa:

Trời rủ khí thiêng, Man di và Hoa Hạ đều lẫm liệt hùng uy, tượng đồng thanh cao trấn phía Bắc nước Tần;

Đất này còn lại nền nhà cũ của Ngài, hai khí âm dương cùng hiển tướng, sắc vàng trùng điệp chất trên đất Việt Nam.

Dịch văn:

Trời rủ khí thiêng, Di Hạ thảy hùng uy, tượng đồng thanh cao nơi Tần Bắc;

Đất lưu nền cũ, âm dương cùng hiển tướng, sắc vàng dày chất ngất đất Việt Nam.


Câu 4.

北塞餘威,金可鎮;

南津宿望,水猶寒。

Phiên âm:

Bắc tái dư uy, kim khả trấn; Nam tân túc vọng, thủy do hàn.

Dịch nghĩa:

Uy phong để lại nơi ải Bắc, khiến cho tượng đồng cũng có thể trấn giữ giặc thù;

Danh vọng cao ngút ở trời Nam, đến nay nước vẫn còn lạnh.


Câu 5:

两國勲名徴赫濯;

三鄉燈火引風聲。

Phiên âm:

Lưỡng quốc huân danh, trưng hách trạc;

Tam hương đăng hỏa, dẫn phong thanh.

Lạc khoản:

Năm Tân Mão (1891) đời Thành Thái.

Tri phủ phủ Hoài Đức là Nguyễn Đình Du cung tiến.

Dịch nghĩa:

Huân danh ở cả hai nước, còn hiển lộ rạng rỡ;

Ba làng cùng nhau hương khói, để nối tiếp tiếng thơm của Ngài.

Dịch văn:

Hai nước vinh danh, công rạng rỡ;

Ba làng hương khói, tiếng còn thơm.


Câu 6:

銅影怯彊夷,終古神威揚北塞;鉄羅消水怪,億年聖力護南邦。

Phiên âm:

Đồng ảnh khiếp cường di , chung cổ Thần uy dương Bắc tái; Thiết la tiêu thủy quái, ức niên Thánh lực hộ Nam bang.

Lạc khoản:

Giáp Ngọ niên (1894), đời Thành Thái.

Hồng lô tự khanh, Cáo thụ Triều liệt Đại phu, sung Hà Đông tỉnh Án sát sứ là Đỗ Ngân kính dâng.

Dịch nghĩa:

Bóng tượng đồng làm cho quân rợ hùng mạnh phải khiếp sợ, nghìn xưa uy phong của ngài còn lững lẫy nơi ải Bắc;

Lưới sắt diệt trừ các loài thủy quái, trăm ngàn năm sức Thánh còn hộ trì cho nước Nam.

Dịch văn:

Tượng đồng khiếp quân thù, muôn thuở oai Thần lừng ải Bắc;

Lưới sắt trừ thủy quái, ngàn năm sức Thánh giúp trời Nam.


Câu 7:

北闕仰真容,雲擁金精無象外;廉江傳顯蹟,波涵鐵器有聲中。

Phiên âm:

Bắc khuyết ngưỡng chân dung, vân ủng kim tinh vô tượng ngoại;

Liêm giang truyền hiển tích, ba hàm thiết khí hữu thanh trung.

Lạc khoản:

Ngày lành cuối thu năm Kỷ Sửu (1889) đời Thành Thái.

Nguyên Nội các Đãi chiếu, tam khoa Tú tài, là Trần Quang Luyện người Vĩnh Thuận, Ninh Khê kính viết.

Dịch nghĩa:

Cung vua nước Bắc còn ngưỡng mộ chân dung ngài, mây vẫn như che nhật nguyệt và tượng vàng của ngài;

Sông Từ Liêm còn lưu truyền câu chuyện hiển Thánh, sóng dầm giáo sắt trong tiếng vỗ bờ.

Dịch văn:

Cửa Bắc ngưỡng chân dung, mây che tượng vàng còn đâu thấy;

Sông Liêm truyền hiển tích, sóng trùm lưới sắt tiếng còn nghe.

4. Hoành phi câu đối tại ban thờ cụ Sứ

Hoành phi: 維 命 其 承

Duy mệnh kỳ thừa

(Cụ Sứ) vâng lệnh thừa hành


Câu đối 1:

戎陣馳驅襄駿烈;

廟庭左右暢雄威。

Phiên âm:

Nhung trận trì khu tương tuấn liệt;

Miếu đình tả hữu sướng hùng uy.

Dịch nghĩa:

Trận mạc ruổi rong, hoàn thành sự nghiệp hiển hách;

Nơi miếu đình [được phối thờ] hai bên phải trái, để tỏ rõ thêm sự hùng uy [của đức Thánh].

Dịch văn:

Trận mạc ruổi rong nên nghiệp lớn;

Miếu đình thờ tự tỏ oai hùng.


Câu đối 2:

寵靈迩接乾龍位;

勲閥增辉渙馬年。

Phiên âm:

Sủng linh nhĩ tiếp Càn long vị;

Huân phiệt tăng huy Hoán mã niên.

Dịch nghĩa:

Ân sủng chói lọi được thân gần ngôi đế vương;

Công lao thêm rực rỡ như quẻ Hoán

Dịch văn:

Trân trọng nhận ngôi cao rực rỡ;

Công thần gia phiệt mãi huy hoàng.

5. Câu đối trong nội địa

Câu 1:

校尉威名南北仰;

孝 廉事業 古今傳。

Phiên âm:

Hiệu úy uy danh Nam Bắc ngưỡng;

Hiếu liêm sự nghiệp cổ kim truyền.

Dịch nghĩa:

Oai danh Hiệu úy khiến Bắc Nam đều ngưỡng mộ;

Sự nghiệp đỗ đến Hiếu liêm xưa nay vẫn truyền tụng.

Dịch văn:

Hiệu úy uy danh Nam Bắc ngưỡng;

Hiếu liêm sự nghiệp trước nay truyền.


Câu 2

銅像慑仇方,関河生氣;

鉄鞭祛暗魅,胞與覃恩。

Phiên âm:

Đồng tượng nhiếp cừu phương, quan hà sinh khí;

Thiết tiên khư ám mị, bào dữ đàm ân.

Lạc khoản:

Tháng […] năm Canh Thìn.

Nguyên Huyện tể huyện Từ Liêm, phụng chuyển làm Quận thú quận Kinh Môn, Mộc huệ phu, tước Trường Thành tử, Vũ Hồng Nghi kính dâng.

Dịch nghĩa:

Tượng đồng khiếp quân thù, sinh khí non sông;

Roi sắt trừ quỉ ám, con cháu nhờ ơn.


Câu 3.

文經武緯三王佐;

北讋南諧萬世 勲。

Phiên âm:

Văn kinh võ vỹ, tam vương tá; Bắc triệp Nam hài, vạn thế huân.

Dịch nghĩa:

Văn ngang trời võ dọc đất, giúp đỡ ba vua;

Giặc Bắc sợ hãi, người Nam vui mừng, muôn đời công lao.

Dịch văn:

Văn hay võ giỏi, phù ba nước; Giặc hãi dân mừng, rỡ muôn năm.


Câu 4:

才產天南,勲 樹北;

望隆日夏,氣横秋。

Phiên âm:

Tài sản thiên Nam huân thụ Bắc;

Vọng long nhật hạ khí hoành thu.

Dịch nghĩa:

Tài năng bồi dục ở trời Nam, công lao trồng đất Bắc;

Danh vọng hưng thịnh trong nắng hè, chí khí trội mùa thu.

Dịch văn:

Tài sinh ở trời Nam, công vang đất Bắc;

Vọng thời Hạ hưng thịnh, khí phách ngàn thu.


Câu 5.

日南獨表人中瑞;

天北長蜚塞外香。

Phiên âm:

Nhật Nam độc biểu nhân trung thụy;

Thiên Bắc trường phi tái ngoại hương.

Dịch nghĩa:

Đất Nhật Nam riêng ca ngợi một người tài giỏi;

Trời Phương Bắc mãi thơm mùi thơm ngoài biên ải.

Dịch văn:

Trời Nam đẹp nhất trong người giỏi;

Đất Bắc thơm hoài tận biên cương.


Câu 7:

生氣凜如新,精爽焄蒿南以北;

英威瞻若在,聲靈赫濯古而今。

Phiên âm:

Sinh khí lẫm như tân, tinh sảng huân cao Nam dĩ Bắc;

Anh uy chiêm nhược tại, thanh linh hách trạc cổ nhi kim.

Dịch nghĩa:

Sinh khí lẫm liệt như vừa đây, anh linh ngào ngạt từ Nam đến Bắc;

Uy nghiêm trông như vẫn còn đó, thiêng liêng hiển hách từ xưa tới nay.

Dịch văn:

Sinh khí vẫn như nguyên, sáng chói công cao Nam tới Bắc;

Anh uy xem còn đó, tiếng thiêng lừng lẫy trước đến nay